Ra mắt vào năm 2005, bộ phim Kingdom of Heaven của đạo diễn Ridley Scott đã mượn thời điểm diễn ra các cuộc Thập tự chinh mà khắc hoạ diễn biến tâm lý của nhân vật Balian xứ Ibelin. Vì chỉ lấy bối cảnh nên phim đã thay đổi một số tình tiết lịch sử và thân phận nhân vật nhưng cái hay của phim ở chỗ phát triển tâm lý nhân vật chứ không phải là những cuộc chiến hoành tráng.
Kingdom of Heaven có sự tham gia của các diễn viên như Orlando Bloom, Eva Green, Jeremy Irons, David Thewlis, Marton Csokas và Liam Neeson cùng nhiều gương mặt nổi tiếng khác. Phim bắt đầu khi Godfrey xứ Ibelin – một vị tướng Thập tự chinh tìm kiếm người con trai thất lạc là Balian. Anh thợ rèn Balian lúc này đang mất niềm tin sau cái chết của vợ con. Theo chân cha, Balian lên đường đến Jerusalem để tìm kiếm sự cứu rỗi. Đoàn tụ với cha chưa được bao lâu, Balian phải thay thế Godfrey đảm nhận trọng trách chăm sóc và bảo vệ cho một thành phố nhỏ tại đây. Dù gầy dựng được mối quan hệ với các nhân vật trong hoàng tộc nhưng Balian vẫn bị mắc kẹt trong cuộc chiến giữa tôn giáo và chính trị để rồi khi thành Jerusalem bị vây hãm, chính anh là người lãnh đạo những người dân thường cầm cự trước sự tấn công dữ dội của Saladin.
Tuy không khai thác sâu nhiều về mâu thuẫn giữa người theo đạo thiên Chúa và đạo Hồi nhưng Kingdom of Heaven đã khai thác rất hay về điểm tôn giáo bị con người lợi dụng để gây chiến, tranh giành quyền lực một cách đồi bại như thế nào. Song song đó, hành trình từ một kẻ lạc lối trở thành người lãnh đạo của Balian cũng thuyết phục được người xem. Góp vào thành công đó chính là những câu thoại đáng suy ngẫm về lòng dạ con người, tôn giáo và chính trị.
1. "I put no stock in religion. By the word religion I have seen the lunacy of fanatics of every denomination be called the will of God. Holiness is in right action and courage on behalf of those who cannot defend themselves, and goodness. What God desires is here and here and what you decide to do every day, you will be a good man – or not. " (Hiệp sĩ Cứu tế)
Tạm dịch: Ta không tin vào tôn giáo. Dưới ngôn từ của tôn giáo, ta đã chứng kiến nhiều hành động điên rồ của bọn cuồng tín khi thể hiện cái gọi là Ý Chúa. Sự linh thiêng ở ngay trong hành động đúng đắn và lòng dùng cảm khi đấu tranh cho những tốt người không thể tự vệ, cùng sự tốt lành. Điều Chúa mong mỏi là ở đây [trên trán] và ở đây [trong tim] và ngay trong quyết định hằng ngày, cậu sẽ trở thành người đường hoàng hay không.
2. "A king may move a man, a father may claim a son, but that man can also move himself, and only then does that man truly begin his own game. Remember that howsoever you are played or by whom, your soul is in your keeping alone, even though those who presume to play you be kings or men of power. When you stand before God, you cannot say, ‘But I was told by others to do thus’, or that virtue was not convenient at the time. This will not suffice. Remember that." (Vua Baldwin IV)
Tạm dịch: Nhà vua có thể sai khiến thần dân, người cha có thể dạy bảo con trai nhưng bản thân người đó cũng tự chủ được và như thế, anh ta mới thật sự bắt đầu cuộc chơi riêng. Hãy nhớ rằng dù cho ai ra lệnh ngươi, ngươi phải giữ được linh hồn, thậm chí là trước nhà vua hay người quyền lực nào đó. Khi ngươi đứng trước Chúa, ngươi không thể đổ lỗi rằng “Tôi bị người khác bắt ép làm điều đó” hay khi ấy thật không tiện. Điều này chẳng đúng chút nào. Hãy nhớ lấy.
3. "Be without fear in the face of your enemies. Be brave and upright that God may love thee. Speak the truth always, even if it leads to your death. Safeguard the helpless and do no wrong. That is your oath." (Godfrey)
Tạm dịch: Đừng sợ hãi khi đối diện với kẻ thù của con. Hãy can đảm và vững tin rằng Chúa yêu thương con. Luôn nói sự thật dẫu nó đưa con đến chỗ chết. Hãy che chở cho những kẻ yếu thế và đừng làm chuyện sai trái. Đó là lời thề của con.
4. "You are not what you were born, but what you have within yourself to be." (Godfrey)
Tạm dịch: Con không phải là kẻ sinh ra vốn đã như thế mà là những gì tồn tại trong bản thân con.
5. "God will understand, my lord. And if he doesn't, then he is not God and we need not worry." (Bailin)
Tạm dịch: Chúa sẽ hiểu thôi, thưa ngài. Còn nếu không, ông ấy không phải là Chúa và chúng ta không cần phải lo.
6. "Before I lose it, I will burn it to the ground. Your holy places – ours. Every last thing in Jerusalem that drives men mad." (Bailin)
Tạm dịch: Trước khi tôi bại trận, tôi sẽ thiêu rụi hết mọi thử. Mảnh đất thánh của ông – của chúng tôi. Tất cả những thứ trên Jerusalem khiến cho con người trở nên điên cuồng.
7. "A king does not kill a king. Were you not close enough to a great king to learn by his example?" (Saladin)
Tạm dịch: Một vị vua không giết vị vua khác. Ngươi có đủ tầm trở thành vị vua vĩ đại hay không bằng cách nhìn gương hắn ta.
8. "It is a kingdom of conscience, or nothing." (Bailin)
Tạm dịch: Đây là vương quốc của lương tri, hoặc không là gì cả.
9. "How can you be in hell when you're in my heart." (Balian cầu nguyện cho người vợ đã khuất)
Tạm dịch: Làm sao nàng có thể bị đày xuống địa ngực khi vẫn còn ngự trị trong tim ta.
10. "It has fallen to us, to defend Jerusalem, and we have made our preparations as well as they can be made. None of us took this city from Muslims. No Muslim of the great army now coming against us was born when this city was lost. We fight over an offence we did not give, against those who were not alive to be offended. What is Jerusalem? Your holy places lie over the Jewish temple that the Romans pulled down. The Muslim places of worship lie over yours. Which is more holy?" (Bailin)
Tạm dịch: Trách nhiệm bảo vệ Jerusalem đã rơi vào tay chúng ta và chúng ta đã chuẩn bị chu đáo không kém gì họ. Không ai trong chúng ta chiếm thành phố này từ người Hồi giáo. Cũng không có quân đội Hồi giáo nào được sinh ra khi thành phố này thất thủ. Chúng ta chiến đấu cho một điều mà chúng ta không hề gây hấn, chống lại những người không làm gì khiến chúng ta phải chống lại. Vậy Jerusalem là gì? Là đất thánh của các người nằm trên ngôi đền Do thái mà người La Mã đã tàn phá. Là nơi mà người Hồi giáo thờ lạy. Điều nào thiêng liêng hơn?
11. "What could a king ask of a man like me?
A better world than has ever been seen. A kingdom of conscience. A kingdom of heaven." (Bailin và Godfrey)
Tạm dịch: Một vị vua có thể đòi hỏi điều gì nơi con?
Một thế giới tốt lành hơn bao giờ hết. Một vương quốc của lương tri. Một vương quốc thiên đường.
12. "There will be a day when you will wish you had done a little evil to do a greater good." (Vua Baldwin IV)
Tạm dịch: Sẽ có một ngày mà ngươi ước rằng ngươi đã nhúng chàm một ít cho điều vĩ đại hơn.
13. "A law can go too far... it can go too far. I ask myself, 'would Jesus do thusly?' There is so much done in Christendom of which Christ would be incapable." (Giám mục)
Tạm dịch: Luật lệ có thể đi quá xa. Nhiều lần tôi tự hỏi “Chúa sẽ làm điều đó ư?” Có quá nhiều chuyện được hành động dưới tên Chúa mà Chúa không thể nào làm.
14. "If I do not deliver war, I have no peace." (Saladin)
Tạm dịch: Nếu ta không phát động chiến tranh thì chẳng có hoà bình nào cả.
15. "On your knees... lower. I am... Jerusalem. And you, Reynald, will give me the kiss of peace." (Vua Baldwin IV – bị bệnh phong, ra lệnh cho Reynald hôn tay ngài vì tội làm loạn)
Tạm dịch: Quỳ xuống... thấp hơn nữa. Ta là... Jerusalem. Và ngươi, Reynald, ngươi phải trao cho ta nụ hôn của hoà bình.
16. "What becomes of us?
The world will decide. The world always decides." (Sybilla và Bailian)
Tạm dịch: Chúng ta sẽ trở nên thế nào?
Thế giới này sẽ quyết định. Thế giới luôn định đoạt.
17. "I have given Jerusalem my whole life. First, I thought we were fighting for God. Then I realized we were fighting for wealth and land. I was ashamed." (Tiberias)
Tạm dịch: Ta đã trao cho Jerusalem cả cuộc đời. Đầu tiên, ta nghĩ rằng tôi chiến đấu vì Chúa. Sau này tôi nhận ra tôi chiến đấu cho của cải và đất đai. Ta rất xấu hổ.
18. "A woman in my place has two faces; one for the world, and one which she wears in private. With you I'll be only Sibylla." (Sybilla)
Tạm dịch: Người phụ nữ trong địa vị của ta có 2 bộ mặt; một cho thế giới và một bộ mặt ở chốn riêng tư. Với ngươi, ta chỉ là Sybilla.
19. "A queen never walks. Yet you are walking." (Bailin)
Tạm dịch: Nữ hoàng thì không giờ phải đi bộ. Và người lại đang rảo bước.
20. "You are not a sister.
We are what we do.
Then I'm a man who's traveled a long way to die for nothing. What would you say to that?
I would say that I'm sorry. And I'm sorry for you... Queen of Jerusalem." (Một người dân tị nạn nói với Sybilla)
Tạm dịch: Người không phải là nữ tu.
Chúng ta là ai dựa trên hành động mà chúng ta làm.
Vậy thì tôi là một người đã lặn lội từ phương xa đến đây để đổ máu không vì điều gì. Người sẽ nói gì đây?
Ta nói rằng ta xin lỗi.
Và thì tôi cũng lấy làm tiếc cho người... Nữ hoàng của Jerusalem.
Kingdom of Heaven đang được phát trên Netflix và có phụ đề Việt ngữ.
Nguồn: Ảnh IMDb